Trình duyệt của bạn không hỗ trợ xem pdf. Vui lòng download file tại đây

 

Trình duyệt của bạn không hỗ trợ xem pdf. Vui lòng download file tại đây

 

Trình duyệt của bạn không hỗ trợ xem pdf. Vui lòng download file tại đây

 

Tóm tắt:

Trong những năm gần đây, người ta càng ngày càng chú ý đến vai trò của các đường thở nhỏ trong các bệnh đường hô hấp và vai trò của đường thở nhỏ trong sinh bệnh học COPD và hen. Mặc dù là vị trí rất khó tiếp cận để chẩn đoán, đánh giá nhưng cũng đã có nhiều bằng chứng rõ ràng về vai trò của bệnh lý đường thở nhỏ trong COPD và hen và đặc biệt là tổn thương đường thở nhỏ gắn liền với các đặc điểm bệnh học, lâm sàng riêng biệt. Điều này cho phép hướng tới việc tiếp cận điều trị COPD và hen hiệu quả hơn và có thể sớm hơn.

Xem tiếp...

Tóm tắt:

Có vai  trò quan trọng của nhiễm trùng mạn tính trên đường thở trong sinh bệnh học COPD nhưng mức độ, cách tác động không giống nhau giữa bệnh nhân này và bệnh nhân khác. Macrolide, nhóm kháng sinh có cấu trúc vòng lactone 14 thành phần có khả năng tác dụng điều hòa miễn dịch và có các đặc tính dược động học tốt trong nhiễm trùng mạn tính đường thở. Khuyến cáo sử dụng kháng sinh nhóm macrolide trong điều trị COPD là nhằm tăng cường khả năng kiểm soát viêm, giảm đợt cấp, nhất là trên những trường hợp xác định bệnh có endotype nhiễm trùng. Ngay cả khi khả năng xuất hiện kháng thuốc, tác dụng phụ khi điều trị kéo dài đã được xem xét, macrolide điều trị liều thấp, kéo dài vẫn cần được cân nhắc, chỉ định trong những trường hợp COPD không kiểm soát được bằng các trị liệu chuẩn, khi bệnh nhân có nhiều đợt cấp và có bằng chứng nhiễm trùng đường thở mạn tính. Bài viết nhằm tổng quan tài liệu về mối liên hệ bệnh lý giữa viêm, nhiễm trùng trong COPD, qua đó xác định vai trò của trị liệu macrolide kết hợp trong xử trí COPD.

Xem tiếp...

TS BS Đỗ thị Tường Oanh

1.  Gánh nặng của đợt cấp COPD

Theo GOLD 2011, đợt cấp COPD là một biến cố cấp tính, đặc trưng bởi sự thay đổi xấu đi các triệu chứng hô hấp của bệnh nhân vượt quá những diễn biến thường ngày và có thể dẫn đến thay đổi thuốc điều trị. Định nghĩa mới về đợt cấp COPD theo GOLD 2017 là “tình trạng các triệu chứng hô hấp xấu đi cấp tính dẫn đến phải tăng cường điều trị”. Hậu quả của các đợt cấp COPD làm cho bệnh nhân viêm đường thở nhiều hơn, sụt giảm nhanh CNHH, chất lượng cuộc sống kém, gia tăng tỉ lệ tử vong và cuối cùng là tăng chi phí kinh tế - xã hội.

Xem tiếp...

BSCK 2 NGUYỄN ĐÌNH DUY- BV PHẠM NGỌC THẠCH

LỜI GIỚI THIỆU

COPD là một bệnh lý trầm trọng  , là gánh nặng cho cộng đồng và cho từng cá thể bệnh nhân, có tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 trong nguyên nhân gây tử vong của các bệnh lý  trên thế giới.

Xem tiếp...

Clinical characteristics and outcomes of pneumonia in patients with chronic obstructive pulmonary disease

Dang Quynh Giao Vu, Le Thuong Vu

Background: Patients hospitalized for chronic obstructive pulmonary disease (AECOPD) or pneumonia in chronic obstructive pulmonary disease (PCOPD) were previously managed the indifferently but recent studies have shown that clinical features and outcomes of these two conditions may be very different.

Xem tiếp...

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Bệnh nhân COPD cao tuổi thường có các bệnh tim mạch đồng mắc. Triệu chứng nhập viện trong đợt cấp thường gặp như khó thở, nặng ngực, đơn thuần không chỉ do nguyên nhân viêm nhiễm cấp tính ở tại phổi mà có thể do tình trạng nặng lên của bệnh tim mạch đồng mắc. NT proBNP là một chỉ số sinh học được sử dụng để phân biệt nguyên nhân gây khó thở cấp tính do tim mạch hay do hô hấp ở khoa cấp cứu. Chưa có nhiều nghiên cứu riêng về giá trị của nồng độ NT proBNP trên nhóm bệnh nhân COPD có bệnh tim mạch đồng mắc nhập viện vì đợt cấp.

Xem tiếp...
Tóm tắt những điểm chính:

- Bệnh đồng mắc gặp rất phổ biến trên bệnh nhân COPD. Có sự tác động qua lại về sinh bệnh học giữa COPD với bệnh đồng mắc và làm tăng nặng cả hai bệnh.

- Tầm soát bệnh đồng mắc cần được đặt ra khi chẩn đoán COPD và trị liệu bệnh đồng mắc cần được thể hiện đồng thời trên hồ sơ bệnh nhân COPD.

- Có những lưu ý về điều trị nhưng nhìn chung không có sự khác biệt về trị liệu bệnh đồng mắc trên bệnh nhân COPD.

- Quản lý bệnh COPD như là một bệnh mạn tính trên người cao tuổi có bệnh đồng mắc bằng các trị liệu không dùng thuốc là rất quan trọng cho cả hai bệnh.

Xem tiếp...

Abstract

Acute exacerbations are important events in the natural history of COPD. Patients with COPD and frequent exacerbations have a faster decline in lung function, lower health-related quality of life (HRQL), increased airway inflammation and greater mortality. A large proportion of COPD exacerbations are due to infections of the lower respiratory tract and are associated with elevated markers of systemic inflammation.

Xem tiếp...

Tóm tắt:

COPD là bệnh tiến triển nặng dần và là một trong những bệnh lý gây tử vong hang đầu sau đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

Hiện nay chưa có thuốc nào được chứng minh có hiệu quả làm chậm sự giảm chức năng hô hấp, nhưng là bệnh có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

Xem tiếp...

Abstract

Control of the airways is a complex process involving multiple pathways. Airway diameter is controlled by smooth muscle which has a variety of receptors responsive to neuronal stimuli, chemicals and inflammatory mediators. In patients with COPD, the effect of cholinergic tone is magnified because the airways are already irreversibly narrowed. Because of this, blocking acetylcholine-mediated parasympathetic nerve transmission has a comparatively greater effect in COPD patients than in their healthy counterparts.

Xem tiếp...

Tóm tắt:

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một diễn biến thường gặp của BPTNMT và để lại nhiều hậu quả nặng nề cho người bệnh như suy giảm chất lượng cuộc sống, sụt giảm nhanh chức năng hô hấp, chiếm phần lớn chi phí điểu trị bệnh và là nguyên nhân gây tử vong chính cho bệnh nhân. Khi đợt cấp xảy ra, quá trình viêm trong đường hô hấp và viêm toàn thân diễn ra mạnh mẽ hơn với nhiều thay đổi so với giai đoạn ổn định. Tuỳ theo nguyên nhân gây ra đợt cấp là vi trùng, virus hay các tác nhân không viêm nhiễm mà kiểu viêm xảy ra trong đợt cấp cũng rất khác nhau. Có thể tạm thời chia làm 2 kiểu viêm chính thường gặp trong đợt cấp BPTNMT là viêm theo hướng tăng bạch cầu ái toan và viêm theo hướng tăng bạch cầu đa nhân trung tính. Kiểu viêm theo hướng tăng bạch cầu ái toan đáp ứng tốt với corticoid và thường xảy ra khi nguyên nhân gây ra đợt cấp là virus. Các thuốc chống viêm cho kiểu viêm còn lại đang được nghiên cứu.

Xem tiếp...

Tóm tắt

COPD thường hay đi kèm với các bệnh lý khác (bệnh đồng mắc) như bệnh tim mạch, ung thư phổi, sụt cân, loãng xương và đái tháo đường... Tần suất của các bệnh lý đồng mắc sai biệt nhau giữa các nghiên cứu do cách đánh giá, chẩn đoán và phân bố dân số nghiên cứu khác nhau, nhưng phần lớn cho thấy phổ biến nhất là các bệnh tim mạch, trong đó đứng đầu là suy tim mạn.

Xem tiếp...

Nhiều nghiên cứu gần đây trên dân số bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) cho thấy các biến số như mức khó thở, khả năng gắng sức, căng phồng phổi là yếu tố dự đoán tốt hơn FEV1. Kiểu hình khí phế thủng & căng phồng phổi quá mức được định hình là một nhóm bệnh nhân BPTNMT với những đặc trưng về lâm sàng, cận lâm sàng, có tỉ lệ tử vong cao và có những lưu ý khác biệt trong điều trị. Giảm đàn hồi thành phế nang, tăng kháng lực đường thở cuối kỳ thở ra và tăng trương lực cholinergic của phế quản nhỏ dẫn đến hiện tượng chậm làm trống phế nang ở cuối kỳ thở ra và tăng thể tích cặn chức năng (FRC: Functional residual capacity) dẫn đến bẫy khí trong phổi hay căng phồng phổi quá mức (CPPQM).

Xem tiếp...

TS. BS NGUYỄN VĂN THÀNH, TS.BS NGUYỄN THANH HỒI, ThS. BS LÊ HOÀN, ThS. BS NGUYỄN NHƯ VINH.

Với tư cách Ban soạn thảo, đại diện cho Hội thảo đồng thuận chuyên gia Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội ngày 22 tháng 4 năm 2017.

Xem tiếp...

Nhu cầu đi lại, nhất là đi lại bằng máy bay ở bệnh nhân BPTNMT là một nhu cầu thật sự, không chỉ là nhu cầu đi du lịch, thăm viếng bạn bè người thân mà còn giúp cho người bệnh có thể sống chung với bệnh một cách năng động và tự chủ. Tuy nhiên, để có thể được an toàn trong suốt chuyến bay, người bệnh cần được xem xét đánh giá cẩn thận các nguy cơ và có những hướng dẫn thích hợp.

Xem tiếp...

Tóm tắt: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở trẻ em (Chronic Obstructive Pulmonary Disease-COPD)

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng tắc nghẽn đường thở mãn tính và không hồi phục. 29% trường hợp chẩn đoán COPD có dãn phế quản.

Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp khí phế thũng ở một bé trai 14 tuổi có dãn phế quản vào viện vì khó thở nặng của cơn kịch phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) . Một trong những bệnh lý di truyền gây khởi phát sớm trình trạng khí phế thũng là xơ hóa nang. Đây là bệnh thường gặp ở người da trắng, rất hiếm ở châu Á,Việt nam.

Xem tiếp...

Objective Early detection of chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is critical for preventing progression; however, the disease is rarely detected in the early stages. One reason for this is that COPD is not generally recognized and diagnosed by general practitioners (GPs). The objective of this study was to observe changes in the knowledge and behavior of GPs regarding the diagnosis and treatment of COPD over a five-year period.

Methods The surveys were performed using identical and anonymous questionnaires in 2005, 2006 and 2010. During this period, various educational campaigns were conducted.

Materials All members of the Shiga Medical Association working as GPs in Shiga Prefecture. 

Xem tiếp...

Background

Epicardial adipose tissue (EAT) has been shown to be a non-invasive marker that predicts the progression of cardiovascular disease (CVD). It has been reported that the EAT volume is increased in patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD). However, little is known about which phenotypes of COPD are associated with increased EAT.

Methods

One hundred and eighty smokers who were referred to the clinic were consecutively enrolled. A chest CT was used for the quantification of the emphysematous lesions, airway lesions, and EAT. These lesions were assessed as the percentage of low attenuation volume (LAV%), the square root of airway wall area of a hypothetical airway with an internal perimeter of 10 mm ( Aaw at Pi10) and the EAT area, respectively. The same measurements were made on 225 Vietnamese COPD patients to replicate the results.

Xem tiếp...

Abstract

The diagnostic criteria of asthma–chronic obstructive pulmonary disease (COPD) overlap syndrome (ACOS) advocated by the Global Initiative for Asthma (GINA)/Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD) are somewhat complicated, and limited data are available regarding how ACOS patients respond to current medications. We present a case of a 64-year-old man with ACOS. With features favoring asthma including childhood asthma history with intermittent episodes of dyspnea at night, elevated blood eosinophil count and total IgE, increased forced expiratory volume in 1 s (FEV 1 ) after bronchodila-tor (>200 mL and >12% from baseline), and positive skin prick tests, he also had features favoring COPD such as heavy smoker, persistent exertional dyspnea, and airflow limitation after inhaled therapy. Over 5-year follow up, our patient experienced a single episode of moderate exacerbation. However, post-bronchodilator FEV 1 decreased by 240 mL for 4 years (−60 mL/year) after 1.5 years of treatment, indicating rapid lung function decline. Longitudinal studies are necessary to assess optimal interventions and natural course of ACOS.

Xem tiếp...

TÓM TẮT

Hội chứng chồng lấp hen-COPD (ACOS) được đặc trưng bởi giới hạn luồng khí không hồi phục; bệnh nhân vừa có vài triệu chứng của bệnh hen vừa có vài triệu chứng của bệnh COPD. ACOS có thể là một kiểu hình đặc biệt của một nhóm bệnh tắc nghẽn đường thở mạn tính, trong đó hen và COPD là hai thái cực của nhóm bệnh này. Lưu hành độ của ACOS được báo cáo khác nhau do các tác giả áp dụng các tiêu chuẩn khác nhau để chẩn đoán bệnh. Bệnh nhân bị ACOS sử dụng nhiều nguồn lực y tế. Họ có nhiều biến cố bất lợi hơn so với bệnh nhân bị hen hoặc COPD đơn thuần. Chẩn đoán ACOS hiện là một thách thức cho các bác sĩ lâm sàng bởi vì hiện không có các dấu ấn sinh học cụ thể để phân biệt ACOS với hen hoặc COPD. Cách tiếp cận chẩn đoán ACOS tùy thuộc vào tiền căn bệnh lý của bệnh nhân: họ đã được chẩn đoán hen hoặc COPD trước đó hoặc chưa được chẩn đoán bệnh tắc nghẽn đường thở mạn tính. Cá thể hóa điều trị nên được áp dụng cho ACOS để đạt hiệu quả điều trị tối ưu với tác dụng phụ tối thiểu. Trong bài báo này, chúng tôi hệ thống lại các tiêu chuẩn chẩn đoán ACOS được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây, gợi ý cách tiếp cận thực tế cho việc chẩn đoán và điều trị ACOS và nêu lên các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến ACOS.

Xem tiếp...

COPD (COPD - Chronic Obtructive Pulmonary Disease) là nguyên nhân gây tàn tật và tử vong hàng đầu trên thế giới. COPD làm gia tăng đáng kể gánh nặng kinh tế xã hội. COPD còn tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tới do tăng tiếp xúc các yếu tố nguy cơ COPD và tình trạng già đi của dân số. Tuy vậy, COPD là bệnh có thể phòng ngừa và điều trị được. Việc phát hiện và điều trị sớm COPD giúp làm giảm diễn biến nặng nề của bệnh, giảm nguy cơ tử vong và giảm gánh nặng kinh tế xã hội.

Xem tiếp...

A Mixed Phenotype of Airway Wall Thickening and Emphysema Is Associated with Dyspnea and Hospitalization for Chronic Obstructive Pulmonary Disease.

Abstract

Rationale: Quantitative computed tomography (CT) has been used to phenotype patients with chronic obstructive pulmonary disease (COPD). A mixed phenotype is defined as the presence of both airway wall thickening and emphysema on quantitative CT. Little is known about patients with COPD with the mixed phenotype.

Objectives: To propose a method of phenotyping COPD based on quantitative CT and to compare clinically relevant outcomes between patients with COPD with the mixed phenotype and those with other CT-based phenotypes.

Xem tiếp...

Relative contributions of emphysema and airway remodelling to airflow limitation in COPD: Consistent results from two cohorts. 

ABSTRACT

Background and objective: The relative contributions of emphysema and airway remodelling to airflow limitation remain unclear in chronic obstructive pulmonary disease (COPD).We aimed to evaluate the relative contributions of emphysema and airway wall thickness measured by quantitative computed tomography (CT) to the prediction of airflow limitation in two separate COPD cohorts.

Xem tiếp...

Is the ‘spatially matched central airways’ relevant to studies of airway dimensions in COPD?

We read with interest the comparison of spatially matched airways which reveals thinner airway walls in COPD than in controls by Smith et al.1 While we find these results interesting, we wonder about the approach taken.

First, grouping airway segments from the five prespecified paths in one given gener- ation number (table E1) would dismiss regional differences in airway structure.2 For example, RB1 is very likely different from right lower lobe bronchus (RLL) prox- imal to RB7 in the 3rd generation while RB1 subsegments are different from RLL distal to RB7 in the 4th generation. The fact that the unadjusted airway wall area (Aaw) is not different between COPD and controls until the 3rd generation (table 2) suggests grouping ‘central’ airways leading to the lower lobes with segmental airways in the upper lobes may be affecting the results. We are not sure what the adjusted Aaw is showing because it is adjusted for so many variables.

Xem tiếp...

Airway Wall Area Derived from 3-Dimensional Computed Tomography Analysis Differs among Lung Lobes in Male Smokers.

Abstract

Background: It is time-consuming to obtain the square root of airway wall area of the hypothetical airway with an internal perimeter of 10 mm (√Aaw at Pi10), a comparable index of airway dimensions in chronic obstructive pulmonary disease (COPD), from all airways of the whole lungs using 3-dimensional computed tomography (CT) analysis. We hypothesized that √Aaw at Pi10 differs among the five lung lobes and √Aaw at Pi10 derived from one certain lung lobe has a high level of agreement with that derived from the whole lungs in smokers.

Xem tiếp...

Recent findings in chronic obstructive pulmonary disease by using quantitative computed tomography.

Abstract

Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is characterized by an incompletely reversible airflow limitation that results from a combination of airway wall remodeling and emphysematous lung destruction. Forced expiratory volume in 1 s (FEV1) has been considered the gold standard for diagnosis, classification, and follow-up in patients with COPD, but it has certain limitations and it is still necessary to find other noninvasive modalities to complement FEV1 to evaluate the effect of therapeutic interventions and the pathogenesis of COPD. Quantitative computed tomography (CT) has partly met this demand. The extent of emphysema and airway dimensions measured using quantitative CT are associated with morphological and functional changes and clinical symptoms in patients with COPD. Phenotyping COPD based on quantitative CT has facilitated interventional and genotypic studies. Recent advances in COPD findings with quantitative CT are discussed in this review.

Xem tiếp...

Radiological Approach to Asthma and COPD-The Role of Computed Tomography.

ABSTRACT

Asthma and chronic obstructive pulmonary disease (COPD) are among the most prevalent lung diseases. In both asthma and COPD, airway inflammation leads to airway remodeling. Parenchyma of the lung is also influenced by disease conditions. Airway wall thickening/ lumen narrowing and parenchymal destruction occur in COPD. In asthma, airway remodeling contributes to the lung parenchyma. Computed tomography (CT) has been widely used as an imaging tool for lung diseases. With the technical advancement of CT, together with the development of analysis software, it is now possible to analyze the lung parenchymal change and airway remodeling quantitatively using CT. This article reviews the role of CT in assessing the lung structure and functions of patients with asthma and COPD.

Xem tiếp...

American College of Chest Physicians (CHEST) và Canadian Thoracic Society (CTS) hợp tác soạn ra hướng dẫn ngăn ngừa đợt kịch phát cấp COPD (AECOPD) hữu dụng trong thực hành lâm sàng. Hầu hết các guideline gần đây đều chú trọng vào chẩn đoán và đánh giá COPD, quản lý COPD ổn định, quản lý đợt cấp COPD mà còn thiếu phần quan trọng là ngăn ngừa AECOPD.

Ba câu hỏi lâm sàng then chốt, định dạng PICO (population: dân số, intervention: can thiệp, comparator: so mẫu, và outcome: kết quả) bao gồm: điều trị không dùng thuốc, điều trị thuốc hít, điều trị thuốc uống. Các chuyên gia đã đánh giá và lựa chọn các nghiên cứu thích hợp nhất để trích xuất dữ liệu có ý nghĩa và xếp loại grade chứng cớ để hỗ trợ các lời khuyên (recommendation) hoặc đề nghị (suggestion) trong mỗi câu hỏi PICO. Sau đây là tóm tắt các thông tin thiết yếu. Thông tin chi tiết xem tài liệu tham khảo ACCP+CTS guideline 2015 Prevention of Acute Exacerbations of COPD.

Xem tiếp...

Các cơn kịch phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease - COPD) gây tổn hại và tử vong đáng kể (1). Phòng ngừa các cơn kịch phát là một trong những mục đích chính của điều trị COPD (2).

Xem tiếp...

Xin giới thiệu Quý Thầy Cô và các Bạn đồng nghiệp, quyển “COPD 2010 Pocket Guide” của GOLD vừa mới được công bố trên trang web: http://www.goldcopd.com

Xin giới thiệu cùng Quý Thầy Cô và các Bạn Đồng nghiệp, hướng dẫn mới nhất của GOLD 2011 về COPD vừa mới được công bố trên trang web:http://www.goldcopd.com

Attachments:
Download this file (305_GOLD_Report_2011.pdf) GOLD_Report_2011

Cho đến nay, những hiểu biết của chúng ta về bản chất bệnh học COPD là rất quan trọng. Nghiên cứu của Burrow (1), Fletcher và Peto (2, 3) đã đặt nền móng cho sự tiếp cận nghiên cứu trong bệnh lý này. Các nhà nghiên cứu ban đầu nhận thức và giải thích về sự hình thành COPD theo các cách khác nhau dựa trên biểu hiện bên ngoài (phenotype) của bệnh.

Xem tiếp...

Xin giới thiệu Quý Thầy Cô và các Bạn đồng nghiệp, quyển “COPD 2010 Pocket Guide” của GOLD vừa mới được công bố trên trang web: http://www.goldcopd.com . Bản cập nhật đầy đủ GOLD (the full GOLD Report)...

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học của TS. BS. Đỗ Thị Tường Oanh: Phục hồi chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính qua chương trình phối hợp

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  (BPTNMT) là loại bệnh khá phổ biến và ngày càng được quan tâm nhiều hơn do tỉ lệ mắc bệnh tăng nhanh và bản chất gây tàn phế hô hấp của bệnh.

Xem tiếp...

Đây là bài PPT về "Vai trò Glucocorticoides trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" của TS. BS. Lê Tiến Dũng (Trưởng khoa Nội Hô hấp, BV. Nguyễn Tri Phương, TP. Hồ Chí Minh), báo cáo trong Hội nghị do Hội Hô hấp TP. Hồ Chí Minh tổ chức.

Attachments:
Download this file (195_COPD - ICSI 2009 Full.pdf)COPD - ICSI 2009 Full
Attachments:
Download this file (173_GOLD 2009 Report.pdf)GOLD 2009 Report